NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ UNG THƯ VÚ
Ung thư vú là gì?
Ung thư vú là bệnh ung thư phát sinh trong mô vú. Ung thư là một nhóm các tế bào bất thường có mô hình phát triển không bình thường. Mặc dù ung thư vú chủ yếu là bệnh của phụ nữ, tuy nhiên có khoảng 1% ung thư vú xảy ra ở nam giới.
Bộ ngực được cấu tạo từ những chất béo, các tuyến, và liên kết (xơ) mô. Đặc biệt trong thời kỳ cho con bú, vú có nhiều thùy, được chia ra thành các thùy mà kết thúc bằng các tuyến sữa. Ống nhỏ chạy từ các tuyến nhỏ nhiều, kết nối với nhau, và kết thúc vào đầu vú.
Những ống dẫn là nơi xảy ra khoảng 80% ung thư vú. Ung thư vú phát sinh trong các ống dẫn được gọi là ung thư tuyến vú
Ung thư phát triển trong các tiểu thùy được gọi là ung thư tiểu thùy. Khoảng 10% -15% ung thư vú là loại này.
Các loại khác ít phổ biến của bệnh ung thư vú bao gồm ung thư vú viêm, ung thư tủy, Phyllodes khối u, angiosarcoma, nhầy ung thư, khối u hỗn hợp, và một loại bệnh ung thư liên quan đến núm vú gọi là bệnh Paget.
Khi những thay đổi ở chỗ xảy ra trong các ống dẫn, chúng được gọi là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ (DCIS). DCIS có thể được xác định trên nhũ qua kiểm tra hình ảnh. Khi in-situ thay đổi xảy ra trong tiểu thùy, nó được gọi là ung thư tiểu thùy tại chỗ (LCIS).
Khi ung thư lan tràn vào các mô xung quanh, chúng được gọi là ung thư xâm nhập. Bệnh ung thư lan rộng từ các ống dẫn vào không gian liền kề được gọi là xâm nhập ung thư biểu mô ống động mạch. Bệnh ung thư lan rộng từ các tiểu thùy xâm nhập được ung thư tiểu thùy.
Các bệnh ung thư nguy hiểm nhất là ung thư di căn. Di căn có nghĩa là ung thư đã lan rộng từ các nơi mà nó bắt đầu vào các mô khác xa các bộ phận của khối u ban đầu. Nơi phổ biến nhất đối với ung thư vú di căn là vào các hạch bạch huyết dưới cánh tay hay trên xương đòn trên cùng bên với các bệnh ung thư. Các cơ quan phổ biến khác của vú di căn ung thư là bộ não, xương, và gan.
8 Dấu hiệu ung thư vú
Nếu có những triệu chứng này, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời:
Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách;
Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu;
Vết lõm da vú hoặc dày da vú;
Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
Biểu hiện tụt núm vú;
Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng;
Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng;
Vết lõm da vú giống như da quả cam gọi là sần da cam.
Nguyên nhân ung thư vú
Theo quy luật tất yếu của tự nhiên, trong cơ thể con người ai cũng mang một nguy cơ ung thư vú tiềm tàng trong suốt cuộc đời và nguy cơ này tăng lên theo độ tuổi và được tính bằng cách cộng dồn nguy cơ trong từng thập niên. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác làm tăng hoặc thúc đẩy sự phát triển của ung thư vú. Những yếu tố nguy cơ quan trọng có thể kể đến là:
Lớn tuổi.
Bản thân có các bệnh ác tính hoặc lành tính tại vú.
Ít tham gia các hoạt động thể chất, chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.
Thừa cân, béo phì.
Phụ nữ có quá trình dậy thì sớm hoặc bước vào mãn kinh muộn.
Phụ nữ lớn tuổi mới có con đầu lòng hoặc không sinh con hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ.
Phụ nữ một số đột biến về gen như BRCA 1 hoặc BRCA 2. Theo thống kê khoảng 10% số ca ung thư vú có yếu tố gen đột biến.
Phụ nữ có sử dụng các liệu pháp nội tiết tố thay thế.
Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt là quan hệ thế hệ 1 (mẹ, chị em gái, con gái).
Từng xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực.
Ung thư vú có nguy hiểm không?
Tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư vú đứng hàng đầu trong nhóm nguyên nhân tử vong do ung thư ở nữ giới trên toàn thế giới. Mỗi năm nước ta có khoảng hơn 21.555 ca mắc mới và hơn 9.315 ca tử vong. Ung thư vú ở nam giới chiếm khoảng 1% các trường hợp. (2)
Một số dấu hiệu gợi ý ung thư vú bao gồm:
- Vú có sự thay đổi về hình dạng và kích thước;
- Vùng da ở ngực, núm vú hoặc quầng vú xuất hiện vảy, đỏ hoặc sưng;
- Khi sờ phát hiện có khối u ở vú, hoặc vùng xung quanh vú như dưới nách;
- Núm vú bị tụt;
- Vùng vú hoặc núm vú xuất hiện đau nhức;
- Có vết lõm ở da hoặc phần da xung quanh vú dày lên;
- Tiết dịch hoặc dịch có lẫn máu ở đầu vú.
Với những vết lõm ở da như Những vết lõm da vú giống như da quả cam được gọi là sần da cam. Ung thư vú ở giai đoạn đầu, phần tổn thương chỉ ảnh hưởng đến ở xung quanh vú, nếu không được nhận biết và thăm khám sớm kết hợp điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển biến sang các giai đoạn nặng hơn và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể.
Tế bào ung thư khi lây lan vào trong cơ thể sẽ thông qua 3 con đường chính là: mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và qua đường máu. Việc các tế bào ung thư xâm lấn và lây lan trong cơ thể được gọi là di căn:
- Mô tế bào lân cận: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi bệnh và phát triển xâm lấn sang các mô tế bào lân cận.
- Hệ thống bạch huyết: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi phát bệnh vào hệ thống bạch huyết sau đó di chuyển trong mạch bạch huyết để đến với các cơ quan khác của cơ thể.
- Máu: Sau khi tế bào ung thư xâm lấn từ cơ quan khởi phát bệnh vào máu và di chuyển ngay trong mạch máu để lan đến các cơ quan khác của cơ thể.
Đặc điểm của khối u di căn là có đặc tính giống với khối u nguyên phát (khối u ban đầu). Ví dụ nếu ung thư vú di căn xâm lấn đến xương, tế bào ung thư ở xương sẽ hoạt động tương tự như tế bào ung thư ở vú. Trường hợp này được gọi là ung thư vú di căn xương, không phải là ung thư xương nguyên phát.
Ở giai đoạn khối u nguyên phát di căn đến các mô và cơ quan trong cơ thể ở trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong.Vì vậy việc khám tầm soát rất quan trọng trong việc tìm ra các dấu hiệu bệnh lý trước khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng. Mục tiêu của việc tầm soát là phát hiện ra ung thư ở giai đoạn sớm để giúp cho điều trị khỏi hẳn bệnh. .
Phương pháp điều trị ung thư vú
Phẫu thuật
Phần lớn bệnh nhân ung thư vú đều sẽ được phẫu thuật để cắt bỏ khối u tuyến vú. Một số phương pháp phẫu thuật bao gồm:
- Phẫu thuật cắt vú bảo tồn (breast-conserving surgery): Phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính và một ít tế bào lành tính xung quanh khối u, và không cắt bỏ toàn bộ mô vú còn lại.
- Phẫu thuật cắt toàn bộ vú (total mastectomy): Phẫu thuật cắt toàn bộ vú. Nó còn được gọi là phẫu thuật cắt vú đơn giản (simple mastectomy). Có thể kết hợp lấy một vài hạch nách.
- Phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên (modified radical mastectomy): Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú, hạch nách và một phần cơ ngực.
Hóa trị
Sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Khi thực hiện hóa trị (bằng đường uống hoặc đường tiêm truyền), thuốc sẽ theo đường máu để tìm diệt tế bào ung thư trong cơ thể. Hóa trị có thể thực hiện trước mổ, sau mổ hoặc lúc tế bào ung thư đã cho di căn xa.
Xạ trị
Điều trị ung thư vú bằng xạ trị là phương pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng. Cách thức xạ trị được thực hiện tùy thuộc loại và giai đoạn của ung thư.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Là sử dụng các loại thuốc hoặc chế phẩm có tác động “chọn lọc” lên một hay nhiều đặc tính riêng biệt của các loại tế bào ung thư. So với hóa trị hoặc xạ trị, liệu pháp trúng đích thường ít gây tác dụng phụ lên tế bào lành.
Liệu pháp nội tiết tố
Là phương pháp điều trị để loại bỏ nội tiết tố hoặc ức chế sự hoạt động của nội tiết tố từ đó làm ngưng sự phát triển của tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch
Là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại bệnh ung thư.
Viết bình luận
Bình luận